Chương trình Kỹ năng đặc định – Tokutei 「特定技能」 (KNĐĐ) là chương trình Chính phủ Nhật Bản cho phép các doanh nghiệp Nhật Bản tiếp nhận lao động nước ngoài vào làm việc nhằm bù đắp cho sự thiếu hụt nguồn nhân lực ngày càng trầm trọng của đất nước mặt trời mọc. Lao động nước ngoài tham gia chương trình KNĐĐ sẽ được làm việc, nâng cao tay nghề, kỹ năng, cải thiện tác phong làm việc công nghiệp, ngoại ngữ và được hưởng mức lương cũng như chế độ đãi ngộ tương đương với người lao động Nhật Bản. Đây là chương trình dành cho người lao động đã có trình độ, tay nghề và tiếng Nhật nhất định để có thể làm việc ngay mà không cần qua khóa đào tạo nào v.v..
Chương trình KNĐĐ được chính phủ Nhật Bản thông qua vào ngày 08/12/2018 và đã bắt đầu triển khai vào ngày 01/04/2019 với 2 loại tư cách lưu trú là “Kỹ năng đặc định số 1” và “Kỹ năng đặc định số 2”. Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản đã ký Bản ghi nhớ hợp tác để tiếp nhận lao động KNĐĐ với 9 quốc gia, bao gồm Philippines, Campuchia, Mông Cổ, Srilanka, Myanmar, Lào, Indonesia, Trung Quốc và Việt Nam.
1. CHƯƠNG TRÌNH KỸ NĂNG ĐẶC ĐỊNH SỐ 1
* Các ngành nghề tiếp nhận:
Có 14 ngành nghề được xét tư cách lưu trú kỹ năng đặc định số 1. Trong mỗi ngành nghề sẽ được chia nhỏ làm nhiều công việc khác nhau. Cụ thể:
Các ngành nghề |
Nội dung công việc |
|||||
1 |
Hộ lý |
Các công việc hỗ trợ về thân thể (Tùy theo tình trạng của khách hàng để giúp đỡ trong việc tắm rửa, ăn uống, bài tiết…) và các hoạt động hỗ trợ đi kèm khác (hỗ trợ thực hiện các hoạt động giải trí, các hoạt động rèn luyện chức năng…) Chú ý: không bao gồm dịch vụ hộ lý tại nhà |
||||
2 |
Lau dọn tòa nhà |
Vệ sinh khu vực bên trong tòa nhà |
||||
3 |
Chế tạo vật liệu |
・Đúc |
・Nén kim loại |
・Đánh bóng |
・Hàn |
|
4 |
Chế tạo máy móc sản xuất |
・Đúc |
・Sơn |
・Đánh bóng |
・Lắp ráp thiết bị điện |
・Hàn |
5 |
Điện – Điện tử - Thông tin |
・Gia công cơ khí |
・Đánh bóng |
・Sản xuất bảng mạch |
・Bao bì công nghiệ |
|
6 |
Xây dựng |
・Ván khuôn thi công |
・Xây dựng đường hầm |
・Tấm lợp |
・Hoàn thiện nội thất/khung |
|
7 |
Chế tạo, đóng tàu |
・Hàn |
・Rèn |
・Gia công cơ khí |
||
8 |
Bảo dưỡng ô tô |
・Kiểm tra và bảo dưỡng ô tô hàng ngày, tháo gỡ để bảo dưỡng… |
||||
9 |
Hàng không |
・Công tác mặt đất (hỗ trợ mặt đất, hành lý, các dịch vụ cho thuê…) |
||||
10 |
Khách sạn |
・Các địch vụ của khách sạn như lễ tân, lập kế hoạch và quảng bá, tiếp tân, dịch vụ nhà hàng… |
||||
11 |
Nông nghiệp |
・Nông nghiệp trồng trọt nói chung (quản lý canh tác, thu gom, phân loại và vận chuyển nông sản…) |
||||
12 |
Ngư nghiệp |
・Đánh bắt hải sản (chế tạo và sửa chữa công cụ đánh bắt, tìm kiếm hệ động thực vật, vận hành các loại máy hay công cụ đánh bắt, đánh bắt thủy sản, xử lý, bảo quản thủy sản đảm bảo an toàn vệ sinh. |
||||
13 |
Sản xuất thực phẩm |
・Sản xuất thực phẩm nói chung (sản xuất thực phẩm, đồ uống (trừ các loại bia rượu) gia công theo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh. |
||||
14 |
Dịch vụ ăn uống |
Dịch vụ ăn uống nói chung (chế biến, dịch vụ khách hàng, quản lý cửa hàng) |
14 NGÀNH NGHỀ KỸ NĂNG ĐẶC ĐỊNH
* Đối tượng và điều kiện tham gia
Chương trình KNĐĐ số 1 cho phép 2 đối tượng sau được tham gia:
- Thực tập sinh kỹ năng đã hoàn thành chương trình thực tập sinh kỹ năng số 2, 3 và về nước, có Chứng nhận hoàn thành thực tập do Công ty tiếp nhận cấp hoặc Chứng nhận đỗ kỳ thi chuyển giai đoạn 3. Đối với thực tập sinh tham gia kỹ năng đặc định đúng ngành nghề cũ thì sẽ được miễn không phải tham gia kỳ thi kỹ năng đặc định số 1 để trở thành lao động kỹ năng đặc định số 1, nếu tham gia với ngành nghề khác thì sẽ phải thi tay nghề.
- Thực tập sinh đã hoàn thành chương trình thực tập sinh kỹ năng số 1 hoặc ứng viên từ 18 tuổi trở lên, sức khỏe đảm bảo, không thuộc diện cấm xuất cảnh, chưa từng sang Nhật Bản nhưng có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn (trong 14 ngành nghề ) và có trình độ tiếng Nhật nhất định. Người lao động thuộc đối tượng này phải vượt qua kỹ thi kỹ năng đặc định số 1, bao gồm bài thi lý thuyết và thực hành bằng tiếng Nhật, thi năng lực bằng tiếng Nhật (đạt trình độ tối thiểu từ N4 trở lên). Kỳ thi kỹ năng đặc định được chính phủ Nhật Bản tổ chức thi tuyển tại Nhật Bản và 9 nước ngoài Nhật Bản bao gồm Việt Nam, Philippines, Campuchia, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Myanmar, Nepal, Mông Cổ.
* Quyền lợi khi tham gia chương trình
- Được hưởng các quyền lợi theo luật cư trú, luật lao động và các quy định liên quan khác của Nhật Bản.
- Được tổ chức tiếp nhận hỗ trợ một phần chi phí đào tạo tiếng Nhật và kỹ năng nghề.
- Được tổ chức tiếp nhận bố trí nơi ở phù hợp (người lao động trả tiền thuê thực tế sử dụng).
- Được hưởng mức lương tương đương người Nhật Bản làm cùng vị trí và trình độ (người lao động đóng các khoản thuế, bảo hiểm như lao động người Nhật Bản).
- Được đài thọ vé máy bay lượt về sau khi hoàn thành hợp đồng.
- Được phép chuyển công ty làm việc cùng ngành nghề trong giới hạn ngành nghề được cấp visa.
* Thời hạn lưu trú
Tổng thời gian lưu trú đối với lao động KNĐĐ số 1 cộng dồn thực tế tối đa là 5 năm, không tính thời gian về Việt Nam và không được bảo lãnh người thân sang Nhật Bản.
* Đăng ký tham gia chương trình
Nếu đang ở Nhật Bản, người lao động có thể trực tiếp đăng ký tham gia tại cơ quan tiếp nhận hoặc thông qua môi giới trung gian giới thiệu nghề tư nhân.
Nếu đang ở Việt Nam, người lao động phải đăng ký tham gia thông qua tổ chức/cơ quan phái cử được cấp phép.
* Kỳ thi Kỹ năng đặc định
Nội dung và địa điểm tổ chức thi
Kỳ thi Kỹ năng đặc định là kỳ thi được Chính phủ Nhật Bản tổ chức nhằm đánh giá trình độ, năng lực tiếng Nhật và kỹ năng chuyên môn của người lao động nước ngoài có phù hợp với ngành nghề đó không.
Nội dung kỳ thi gồm 2 phần:
- Đánh giá kỹ năng chuyên môn: gồm bài thi thực hành và lý thuyết bằng tiếng Nhật
- Đánh giá trình độ tiếng Nhật: trình độ tối thiểu phải đạt từ N4 trở lên
Ngoài Nhật Bản, chính phủ Nhật Bản cũng sẽ tổ chức kỳ thi kỹ năng đặc định tại 9 nước ngoài Nhật Bản bao gồm Việt Nam, Philippines, Campuchia, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Myanmar, Nepal, Mông Cổ.
Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tiếng Nhật sẽ dựa vào 2 kỳ thi là: Kỳ thi năng lực tiếng Nhật JLPT 日本語能力試験 (NIHONGO NOURYOKU SHIKEN) và Kỳ thi tiếng Nhật Foundation国際交流基金日本語基礎テスト(KOKUSAI KOURYUU KIKIN NIHONGO KISO TESUTO).
+ Kỳ thi năng lực tiếng Nhật JLPT
Kỳ thi tiếng Nhật JLPT là kì thi khá phổ biến tại Việt Nam, nhất là những ai đang có ý định du học. Kì thi này đã được tổ chức hơn 30 năm tại các trường đại học dạy tiếng Nhật uy tín của rất nhiều Quốc Gia.
Tại Việt Nam kì thì được tổ chức 2 lần/1 năm vào tháng 7 và tháng 12 tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và đà nẵng. JLPT có 5 cấp độ: N1, N2, N3, N4, N5. Cấp độ dễ nhất là N5 và khó nhất là N1.
Bằng tiếng Nhật N4
+ Kỳ thi tiếng Nhật Foundation
Kỳ thi tiếng Nhật Foundatio khá lạ lẫm với nhiều người đang học tiếng Nhật, đây là kì thi được tổ chức bởi Japan Foundation (国際交流基金) nhằm đo lường khả năng tiếng Nhật xem những người tham gia có thể giao tiếp được trong cuộc sống, trong công việc mà không cần người hỗ trợ không và đó là căn cứ để người lao động có thể được chấp nhận đạt kỹ năng đặc định số 1.
Kỳ thi này được tổ chức 6 lần/năm, bao gồm 6 cấp độ: A1, A2, B1, B2, C1, C2. Trong đó để được xét duyệt tư cách kỹ năng đặc định số 1, người lao động cần đạt cấp độ A2.
2. CHƯƠNG TRÌNH KỸ NĂNG ĐẶC ĐỊNH SỐ 2
Người lao động sau khi hoàn thành chương trình Kỹ năng đặc định số 1 có thể chuyển sang chương trình Kỹ năng đặc định số 2 nếu có nhu cầu. Đây là chương trình dành cho những lao động có trình độ kỹ năng cao, có thể đảm nhận được công việc chỉ huy, giám sát với tư cách là tổ trưởng, nhóm trưởng, người quản lý.
* Ngành nghề được tiếp nhận:
Nếu như chương trình Kỹ năng đặc định số 1 có đến 14 ngành nghề được tiếp nhận thì chương trình Kỹ năng đặc định số 2 chỉ có 2 ngành nghề được tiếp nhận. Đó là:
- Xây dựng
- Đóng tàu
* Đối tượng và điều kiện tham gia:
Chỉ những lao động đã hoàn thành chương trình Kỹ năng đặc định số 1 và có nhu cầu mới có thể tham gia chương trình Kỹ năng đặc định số 2. Vì vậy, người lao động muốn tham gia sẽ phải thỏa mãn điều kiện sau:
- Đã hoàn thành chương trình Kỹ năng đặc định số 1
- Vượt qua kì thi kỹ năng cấp cao do chính phủ Nhật Bản tổ chức.
* Quyền lợi khi tham gia chương trình
- Được hưởng mức lương hấp dẫn và chế độ đãi ngộ ngang bằng hoặc cao hơn người Nhật Bản có cùng trình độ kinh nghiệm.
- Khi có lý do chính đáng, người lao động có thể chuyển sang làm việc ở công ty khác cùng ngành nghề.
- Có thể xin visa vĩnh trú và làm việc lâu dài tại Nhật Bản.
- Sau 5 năm làm việc, người lao động có thể bảo lãnh người thân sang sinh sống và làm việc tại Nhật Bản.
* Thời hạn lưu trú
Người lao động có thể làm việc tại Nhật Bản dài hạn, không phải chỉ là 5 năm như chương trình Kỹ năng đặc định số 1 hay 1-5 năm như chương trình thực tập sinh kỹ năng.